Theo quy định của Luật đất đai thì những trường hợp này mua bán nhà đất giấy viết tay được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mua bán nhà đất giấy tờ viết tay là gì?
Mua bán nhà đất giấy tờ viết tay chính là nhưng giao dịch mua bán bất động sản dân sự không có sự chứng kiến của cơ quan chức năng, không có văn phòng luật công chứng giám sát… Thông thường những việc mua bán nhà bằng giấy viết tay sẽ chứa ẩn nhiều rủi ro và ít khi được pháp luật công nhận nên sẽ khó lòng làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – Sổ Đỏ. Tuy nhiên, có 2 trường hợp này dù mua bán giấy giờ viết tay nhưng cũng vẫn đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người dân nên biết sớm kẻo thiệt thòi.
Trường hợp mua bán đất bằng giấy viết tay vẫn được cấp sổ đỏ
Theo quy định pháp luật đất đai hiện hành, cụ thể căn cứ quy định tại khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai thì người sử dụng đất khi thuộc vào một trong các trường hợp sau đây và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn được gọi là sổ đỏ) lần đầu theo quy định của pháp luật về đất đai mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:
Ai mua bán giấy tờ viết tay được cấp Sổ Đỏ
– Thứ nhất, người sử dụng đất bao gồm hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008;
– Thứ hai, người sử dụng đất là hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, trong quá trình tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trường hợp người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay mà thuộc một trong hai trường hợp nêu trên thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, vẫn có trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất sẽ nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có cho Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền.
Trường hợp nào mua bán nhà đất giấy viết tay được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Cấp sổ đỏ lần đầu khi thực hiện mua bán đất bằng giấy viết tay cần giấy tờ gì?
Khi thuộc vào một trong trường hợp nêu trên thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất cần chuẩn bị bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về hồ sơ địa chính, cụ thể gồm:
– Đơn xin đăng ký, cấp sổ đỏ lần đầu theo Mẫu số 04/Đk;
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay giữa các bên;
– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014;
– Đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cần chuẩn bị một trong các giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Đối với đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; nếu thuộc trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất này.